Đặc tính |
Sơn epoxy hệ lăn ru lô |
|
Số lớp |
01 lớp sơn lót + 01 lớp giữa trộn cát thạch anh + 01 phủ | 01 lớp sơn lót epoxy + 02 phủ hoàn thiện ( không trộn cát) |
Đổ xuống sàn là tự chảy nên dùng bàn kéo răng cưa, ru lô gai phá bọt khí | Chỉ cần ru lô hoặc máy phun, cọ | |
Phải được đào tạo mới làm được, nếu không bề mặt dễ bị nhăn, nổi bọt khí | Mua sơn về có thể tự thi công sơn epoxy hệ lăn ru lô được | |
Mức giá |
Giá cao, tối thiểu 200,000/m2 dày 1mm, sơn càng dày giá càng cao |
Giá sơn epoxy hệ lăn ru lô 03 lớp chỉ từ 60,000 đến 100,000/m2 |
Độ bề với thời gian |
Tuổi thọ cao hơn do màng sơn dày hơn ( gấp tối thiểu từ 10 lần trở lên) |
Sơn phủ hệ lăn có thời gian kém so với sơn tự san phẳng |
Độ thẩm mỹ |
Bóng, đẹp hơn rất nhiều so với hệ tự san phẳng |
Bề mặt không bóng, đẹp bằng hệ sơn đổ epoxy |
Chịu trọng tải |
phụ thuộc vào độ dày, chịu tải từ 5 tấn đến 30 tấn |
Không chịu được trọng tải lớn, chỉ sử dụng trong các trường hợp đi lại nhẹ nhàng, lưu trữ hàng hóa đơn giản |
Phụ thuộc vào loại sản phẩm, hãng sơn |
Phụ thuộc vào loại sản phẩm, hãng sơn ( cũng tương tự sơn đổ) | |
Độc hại |
Không sử dụng dung môi nên ít độc hại hơn |
Dùng dung môi để pha loãng sơn nên sơn epoxy hệ lăn độc hại hơn |
Quy trình sơn |
Cũng gần tương tự, chỉ khác nhau ở bàn kéo răng cưa, ru lô gai phá bọt khí | khác nhau ở dụng cụ thi công sơn epoxy và bề mặt thi công, sơn cả mặt đứng và nằm |
Tóm lại: Sơn epoxy hệ lăn ru lô phải tùy vào đặc điểm sử dụng của từng khu vực sử dụng và công năng nhà máy, tùy số tiền đầu tư.